Hóa chất bảo vệ thực vật là gì? Các công bố khoa học về Hóa chất bảo vệ thực vật

Hóa chất bảo vệ thực vật, hay thuốc trừ sâu, là các hợp chất được dùng để tiêu diệt sinh vật gây hại nhằm bảo vệ cây trồng và nâng cao năng suất. Chúng được phân loại thành thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm và các thuốc bảo vệ khác. Dù có lợi ích như bảo vệ cây và tăng hiệu suất sản xuất, hóa chất này cũng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe. Quản lý an toàn và sử dụng đúng hướng dẫn là cần thiết để giảm tác động tiêu cực. Đổi mới công nghệ và quản lý bền vững là thiết yếu để tối ưu hóa lợi ích.

Giới thiệu về Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật

Hóa chất bảo vệ thực vật, thường được biết đến như thuốc trừ sâu, là những hợp chất được sử dụng để tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại trong nông nghiệp. Chúng bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm và nhiều loại hoá chất khác nhằm bảo vệ cây trồng và cải thiện năng suất nông sản.

Phân Loại Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật

Hóa chất bảo vệ thực vật được chia thành nhiều loại, bao gồm:

  • Thuốc trừ sâu (Insecticides): Dùng để tiêu diệt sâu bọ và côn trùng gây hại cho cây trồng.
  • Thuốc diệt cỏ (Herbicides): Sử dụng để loại bỏ cỏ dại, tạo điều kiện phát triển tối ưu cho cây trồng.
  • Thuốc diệt nấm (Fungicides): Được áp dụng để phòng ngừa và loại bỏ nấm gây bệnh.
  • Thuốc bảo vệ khác: Bao gồm các chất điều chỉnh sinh trưởng và thuốc diệt động vật gặm nhấm hay động vật gây hại khác.

Tác Động của Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật

Hóa chất bảo vệ thực vật mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng tồn tại nhiều tác động tiêu cực:

Lợi Ích

  • Bảo vệ cây trồng: Giúp giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh và côn trùng, từ đó tăng năng suất và chất lượng nông sản.
  • Tăng hiệu suất sản xuất: Hỗ trợ quản lý đất đai và tài nguyên hiệu quả hơn bằng cách kiểm soát cỏ dại và dịch bệnh.

Tác Động Tiêu Cực

  • Ô nhiễm môi trường: Dư lượng hóa chất có thể tồn động trong đất, nước và không khí, gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
  • Tác động đến sức khỏe con người: Việc tiếp xúc lâu dài với hóa chất có thể dẫn đến các bệnh nguy hiểm và gây hại cho sức khỏe người dân.

Quản Lý và Sử Dụng An Toàn Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật

Để tận dụng lợi ích và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc quản lý và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật cần tuân thủ các nguyên tắc an toàn:

  • Sử dụng đúng hướng dẫn: Luôn đọc kỹ và làm theo hướng dẫn sử dụng trên nhãn sản phẩm.
  • Bảo hộ lao động: Trang bị đồ bảo hộ khi phun hóa chất để bảo vệ sức khỏe.
  • Theo dõi dư lượng: Giám sát và kiểm tra dư lượng hóa chất trong nông sản nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.
  • Áp dụng công nghệ mới: Sử dụng các công nghệ sinh học và quản lý dịch bệnh tổng hợp để giảm sự phụ thuộc vào hoá chất.

Kết Luận

Hóa chất bảo vệ thực vật đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, việc sử dụng và quản lý không đúng cách có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức và áp dụng các biện pháp quản lý bền vững là cần thiết để tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu tác động tiêu cực từ hóa chất này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hóa chất bảo vệ thực vật":

KIẾN THỨC VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NGƯỜI TRỒNG RAU TẠI 2 XÃ VŨ PHÚC VÀ VŨ CHÍNH , TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2017
Với mục tiêu mô tả kiến thức của người trồng rau về việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật(HCBVTV), nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, đối tượng là 400 ngườitrồng rau ở 2 xã Vũ Phúc và Vũ Chính, tỉnh Thái Bình năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấyđa số người trồng rau đều biết tác dụng của HCBVTV là diệt trừ sâu bệnh (trên 98,0%). Trongkhi đó tỷ lệ người trồng rau biết đầy đủ các phương tiện bảo vệ cơ thể khi phun HCBVTV rất thấp(chiếm 8,0%) ở nhóm có trình độ học vấn từ THCS trở lên và 8,1% ở nhóm có trình độ học vấndưới THCS. Có 83,4% và 68,9% người trồng rau có trình độ học vấn từ THCS trở lên và dướiTHCS biết các nguyên tắc an toàn khi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
#Kiến thức #hóa chất bảo vệ thực vật #Thái Bình
Mức độ ô nhiễm và sự phân bố của một số hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ trong trầm tích tại vùng biển ngoài khơi từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Hàm lượng của 07 hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ (OCPs) bao gồm 4,4’-DDT; 4,4’-DDE; 4,4’-DDD; α-; β-; γ- và δ-HCH đã được xác định trong mẫu trầm tích đáy ở tầng mặt và trầm tích lõi với 4 lớp cắt từ 0 đến 160 cm tại khu vực ngoài khơi cách bờ từ 20 - 50 km dọc theo các tỉnh Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế. Hàm lượng tổng OCPs trong trầm tích tầng mặt có giá trị trung bình 0,074 ng/g mẫu khô và khoảng nồng độ từ 0,049 đến 0,099 ng/g. Hàm lượng OCPs trong trầm tích ở vùng biển ngoài khơi có giá trị khá tập trung và thấp hơn đáng kể so với các khu vực ven biển và hệ thống sông hay kênh dẫn nước. DDE và γ-HCH là 2 chất phát hiện được với nồng độ tương đối cao trong các mẫu, chiếm tỉ lệ trung bình so với hàm lượng OCPs tổng lần lượt là 31% và 27%. Hàm lượng OCPs trong trầm tích lõi cho thấy xu hướng tăng nhẹ theo độ sâu, liên quan đến lịch sử sử dụng các chất OCPs, đặc biệt là các DDTs trong quá khứ ở nước ta. Từ khóa: OCPs, trầm tích biển, trầm tích lõi, vùng biển ngoài khơi, miền Trung Việt Nam.
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI 9 CHẤT TỒN DƯ BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ LOẠI RAU QUẢ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng quy trình định lượng đồng thời 9 chất tồn dư bảo vệ thực vật trong một số loại rau quả như Difenoconazole, Hexaconazole, Emamectin benzoate, Indoxacard, Acetamiprid, Carbaryl, Ethoprophos, Dimethoat, Carbosulfan bằng phương pháp khối phổ (Mass Spectrometry-MS), tiến hành phân tích trên máy LC - MS/MS. Điều kiện trên LC gồm cột sắc ký: tốc độ dòng 0.1 mL/phút, thể tích tiêm 10 µL. Điều kiện trên MS/MS gồm Ion mode ESI (+), điện thế mao quản 2.5 kV, source Temp 1500C, desolvation temperature 3000C, desolvation gas flow 0.25 mL/min, cone gas flow OFF
#Difenoconazole #Hexaconazole #Emamectin benzoate #Indoxacard #Acetamiprid #Carbaryl #Ethoprophos #Dimethoat #Carbosulfan LC/MS/MS rau quả
THỰC TRẠNG NHIỄM KIM LOẠI NẶNG, HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ SẢN PHẨM PHOMAI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 1 (2021) - 2021
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật trong một số sản phẩm phomai tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn 60 sản phẩm phomat thương mại được tiêu thụ phổ biến nhất tại khu vực nghiên cứu. Trong đó, 30 sản phẩm trong nước và 30 sản phẩm nhập khẩu. Đánh giá mức độ nhiễm một số chỉ tiêu hóa học. Kết quả và kết luận: Nồng độ Chì là 0,011 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen là 0,237 ± 0,181 mg/kg, nồng độ Cadimi là 0,481 ± 0,371 mg/kg, nồng độ Thủy ngân là 0,024 ± 0,017 mg/kg đối với sản phẩm trong nước. Nồng độ Chì là 0,005 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen là 0,099 ± 0,14 mg/kg, nồng độ Cadimi là 0,380 ± 0,358 mg/kg, nồng độ Thủy ngân là 0,01 ± 0,014 mg/kg đối với sản phẩm nhập khẩu. Nồng độ Chì vượt giới hạn cho phép ở 2/30 mẫu sản phẩm trong nước, ở 1/30 mẫu nhập khẩu. Nồng độ Asen vượt giới hạn cho phép ở 1/30 mẫu sản phẩm trong nước. Nồng độ Cadimi vượt giới hạn cho phép ở 2/30 mẫu sản phẩm trong nước. Nồng độ Thủy ngân không vượt giới hạn ở tất cả các mẫu xét nghiệm. Nồng độ Carbaryl trong mẫu sản phẩm trong nước là 25,52 ± 16,17 μg/kg, trong mẫu sản phẩm nhập khẩu là 12,67 ± 14,26 μg/kg; nồng độ Endosulfan trong mẫu sản phẩm trong nước là 4,301 ± 2,878 μg/kg, trong sản phẩm nhập khẩu là 3,18 ± 3,40 μg/kg; nồng độ Aldrin và Dieldrin trong mẫu sản phẩm trong nước là 3,47 ± 2,07, trong sản phẩm nhập khẩu là 1,94 ± 2,13 μg/kg. Không ghi nhận mẫu có nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật đối với cả sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu.
#Nhiễm kim loại nặng #hóa chất bảo vệ thực vật #phomai.
Kiến thức và thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người nông dân tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2015
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 2 - Trang 23-31 - 2020
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kiến thức và thực hành về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người nông dân tại xã Lê Hồ và Hoàng Tây huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2015. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 323 người nông dân có thực hành phun hóa chất bảo vệ thực vật trong vòng 3 tháng trước đó tính từ thời điểm phỏng vấn, sử dụng bộ câu hỏi định lượng được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ đối người nông dân có kiến thức đạt về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật chiếm 40,9% và thực hành đạt là 38,1%. Đáng lưu ý là chỉ có 13,9% người nông dân biết hóa chất bảo vệ thực vật có thể đi vào cơ thể qua đường tiêu hoá và 26,3% biết hoá chất có thể đi vào cơ thể qua da/mắt. Có 5,6% người nông dân biết hóa chất bảo vệ thực vật có thể tồn dư trong các sản phẩm nông sản. Về thực hành, có 78% người nông dân trộn nhiều loại hoá chất với nhau trong 1 lần phun. Chỉ có 9,0% người nông dân luôn mặc đầy đủ đồ bảo hộ lao động khi đi phun thuốc. 78% người nông dân vứt vỏ hoá chất ngay tại đồng ruộng sau khi phun và 80,2% xử lý hoá chất thừa bằng cách phun đi phun lại cho hết. Kết luận: Người nông dân chưa có kiến thức đầy đủ và phơi nhiễm với hóa chất bảo vệ thực vật do thực hành chưa phù hợp. Vì thế cần tăng cường các biện pháp truyền thông nhằm nâng cao kiến thức và thực hành cho người nông dân tại địa bàn nghiên cứu.
#Hóa chất bảo vệ thực vật #kiến thức #thực hành #Kim Bảng #Việt Nam
THỰC TRẠNG NHIỄM MỘT SỐ YẾU TỐ HÓA HỌC TRONG SẢN PHẨM SỮA LÊN MEN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 3 (2021) - 2021
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm một số yếu tố hóa học trong một số sản phẩm sữa lên men tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Chọn 60 sản phẩm sữa lên men thương mại được tiêu thụ phổ biến nhất tại khuvực nghiên cứu. Trong đó, 30 sản phẩm trong nước và 30 sản phẩm nhập khẩu. Đánh giá mức độ nhiễm một số chỉ tiêu hóa học.Kết quả và kết luận: Nồng độ Chì trung bình 0,009 ± 0,013 mg/kg, nồng độ Asen 0,202 ± 0,148 mg/kg, nồng độ Cadimi 0,390 ± 0,365 mg/kg, nồng độ Thủy Ngân 0,017 ± 0,018 mg/kg đối với sản phẩm trong nước. Có 1/30 mẫu có nồng độ Chì, 1/30 mẫu có nồng độ Cd vượt ngưỡng cho phép. Với sản phẩm nhập khẩu: nồng độ Chì trung bình 0,006 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen 0,123 ± 0,134 mg/kg, nồng độ Cadimium 0,194 ± 0,290 mg/kg, nồng độ Thủy ngân 0,019 ± 0,018 mg/kg. Có1/30 mẫu sản phẩm nhập khẩu có nồng độ Cadimi vượt ngưỡng cho phép. Nồng độ Carbaryl trung bình 17,61 ± 15,42 µg/kg, nồng độ Endosulfan 3,375 ± 2,913 µg/kg, nồng độ Aldrin và Dieldrin 2,92 ± 1,88 µg/kg đối với sản phẩm trongnước. Nồng độ Carbaryl trung bình 16,03 ± 16,32 µg/kg, nồng độ Endosulfan 3,44 ± 3,39 µg/kg, nồng độ Aldrin và Dieldrin 2,41 ± 2,17 µg/kg đối với sản phẩm nhập khẩu. Không ghi nhận mẫu sữa lên men có nồng độ thuốc bảo bệthực vật vượt giới hạn cho phép.
#Nhiễm kim loại nặng #hóa chất bảo vệ thực vật #sữa lên men
Đánh giá mức độ và phân vùng ô nhiễm dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong đất tại xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu, đánh giá dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật cơ clo tồn lưu trong đất xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Sử dụng phương pháp nội suy Kriging để dự báo, nội suy các giá trị chưa biết từ các giá trị đã biết ở các điểm lân cận và xây dựng các bản đồ hiện trạng ô nhiễm, phân vùng ô nhiễm bằng phần mềm Surfer11. Từ kết quả phân tích và bản đồ phân vùng ô nhiễm xác định mức độ ô nhiễm, phân chia các khu vực ô nhiễm chưa cần áp dụng các biện pháp xử lý đặc biệt, khu vực ô nhiễm nhẹ, khu vực ô nhiễm trung bình và khu vực ô nhiễm nặngTừ khoá: Hóa chất bảo vệ thực vật, mức độ tồn lưu, phân vùng ô nhiễm. 
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2